Đăng kí bảo hiểm cho nhân viên cty tư nhân cần những điều kiện và thủ tục gì? Chính sách thai sản cho người tham gia là nữ như thế nào ạ?
Thủ tục đăng ký BHXH đối với Cty mới
- Đối đới chủ đơn vị sử dụng lao động (Doanh nghiệp):
a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS)
b) Mẫu D02-LT Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH theo QĐ 1040 QĐ-BHXH.
c) Bảng kê thông tin Mẫu D01-TS: đối với trường hợp có truy thu hoặc thay đổi thông tin trên sổ BHXH.
- Đối với người lao động:
Người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động Tờ khai tham gia, điểu chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). (Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.)
Chính sách thai sản cho lao động nữ được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lao động nữ mang thai
b) Lao động nữ sinh con
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
d) Lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c, d tại khoản 1 điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1, điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữ bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 điều 39 của Luật này.
2. Về thời gian hưởng các chế độ:
2.1. Chế độ khám thai (khoản 1, 2, điều 32, Luật BHXH năm 2014):
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;
- Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ đi khám thai tính théo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33, Luật BHXH năm 2014)
Thời gian nghỉ việc tối đa: (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần)
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: (Điều 34, Luật BHXH năm 2014)
- Lao động nữ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. (Khoản 1, Điều 34, Luật BHXH năm 2014)
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên thì người mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 điều 34, Luật BHXH năm 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.4. Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (Điều 35, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)
- Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ 60 ngày tính từ thời điểm ngày sinh. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.5. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi (Điều 36, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo ihểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2, điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ hưởng chế độ.
2.6. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai (Điều 37, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ tối đa là 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
2.7. Lao động đi làm trước khi hết thời hạn sinh con (Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)
- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ điều kiện sau đây:
+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
+ Phải báo trước và được sự người sử dụng lao động đồng ý.
2.8. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản (Điều 41, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)
- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05-10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động hoặc chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với trường hợp khác
3. Về mức hưởng chế độ thai sản:
3.1. Mức hưởng trợ cập một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi (Điều 38 Luật BHXH năm 2014)
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ bản tại tháng sinh con cho mỗi con.
3.2. Mức hưởng chế độ thai sản (Điều 39 Luật BHXH năm 2014)
1. Đối với người lao động đi khám thai (điều 32); sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (điều 33); sinh con (điều 34); mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (điều 35); nhận nuôi con nuôi (điều 36); thực hiện các biện pháp tránh thai (điều 37 Luật BHXH 2014):
- Mức hưởng 1 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lươgn tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đi khám thai (điều 32); sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (điều 33); sinh con (điều 34); mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (điều 35); nhận nuôi con nuôi (điều 36); thực hiện các biện pháp tránh thai (điều 37 Luật BHXH 2014).
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai (điều 32), lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai (điều 33), sinh con (khoản 2, 4,5,6 điều 34), thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (điều 37) hưởng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
- Mức hưởng 1 ngày đối với trường hợp quy định tại điều 32, khoản 2, điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trương fhợp có ngày lẻ hoặc trường hợp lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và lao động thực hiện các biện pháp tránh thai (quy định tại điều 33, điều 37 của Luật BHXH 2014) thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
4627 lượt xem
4388 lượt xem
633 lượt xem
551 lượt xem
530 lượt xem
450 lượt xem
417 lượt xem