Đề xuất phạt tiền lên đến 6 tỷ tội trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp cho người lao động

08/05/2025 08:16 AM


Bộ Tư pháp vừa công bố Hồ sơ thẩm định Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi. Theo đó, quy định về các tội liên quan gian lận, trốn đóng BHXH, BH thất nghiệp, BHYT được đề xuất nâng gấp đôi mức phạt tiền và nâng mức tiền vi phạm để quy kết trách nhiệm hình sự.

Ngày 28/3/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 690/QĐ-TTg về Kế hoạch xây dựng Dự án Bộ luật Hình sự sửa đổi. Tại Tiểu mục 1, Mục 2, Quyết định 690/QĐ-TTg quy định thực hiện việc xây dựng Dự án Bộ luật Hình sự sửa đổi như sau: Tổ chức xây dựng Dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 và Nghị quyết 190/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

Từ đó, phân công Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, nội dung, chất lượng Dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi); Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng Dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi). Dự kiến trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến, thông qua Dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) theo trình tự, thủ tục rút gọn tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV (tháng 10/2025).

Căn cứ phân công, Bộ Tư pháp vừa công bố Hồ sơ Thẩm định Dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi. Theo đó, quy định về các tội liên quan gian lận, trốn đóng BHXH, BH thất nghiệp, BHYT, Cơ quan Soạn thảo đề xuất nâng gấp đôi mức phạt tiền và nâng mức tiền vi phạm để quy kết trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Điều 214. Tội gian lận BHXH, BH thất nghiệp

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền BHXH, BH thất nghiệp từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 40.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm:

a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, BH thất nghiệp lừa dối cơ quan BHXH;

b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH, hưởng các chế độ BHXH, BH thất nghiệp.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền BHXH, BH thất nghiệp từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền BHXH, BH thất nghiệp từ 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Điều 215. Tội gian lận BHYT

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền BHYT từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 40.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm: 

a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;

b) Giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT được cấp khống, thẻ BHYT giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ BHYT của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ BHYT trái quy định.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền BHYT từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 1.000.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền BHYT từ 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Điều 216. Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp cho người lao động

Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 600.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.

Tùng Anh