Thông tin liên quan đến chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ
19/08/2021 08:26 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Gần đây một số bạn đọc có thắc mắc về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm y tế, dưới đây là một số câu hỏi được ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam trả lời bạn đọc.
1. Về giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Câu 1: Các doanh nghiệp, đơn vị thành lập mới từ sau ngày 01/7/2021 thì có được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) hay không?
Trả lời:
Theo quy định thì người sử dụng lao động (đơn vị) được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ BHTNLĐ-BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ BHTNLĐ-BNN (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Vì vậy, trường hợp đơn vị, doanh nghiệp thành lập mới từ sau ngày 01/7/2021 thuộc đối tượng thì cũng được giảm mức đóng BHTNLĐ-BNN.
Câu 2: Đơn vị được giảm mức đóng BHTNLĐ-BNN thì có phải thanh toán, quyết toán phần kinh phí do giảm mức đóng với cơ quan BHXH hay không?
Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ không quy định đơn vị, doanh nghiệp được giảm mức đóng BHTNLĐ-BNN phải quyết toán với cơ quan BHXH.
Câu 3: Trong thời gian được giảm mức đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, người lao động phát hiện ra bệnh nghề nghiệp hoặc xảy ra TNLĐ có được chi trả chế độ không?
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021; Điều 1, Chương I Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 về giảm mức đóng BHTNLĐ-BNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH, Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trong thời gian giảm đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN theo quy định trên, người lao động vẫn được hưởng các quyền lợi như đang đóng BHTNLĐ-BNN.
Câu 4: Đề nghị cơ quan BHXH tỉnh hướng dẫn hình thức hỗ trợ (tiền mặt, hiện vật, ...), mức hỗ trợ cụ thể cho người lao động bằng tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN.
Căn cứ quy định tại Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ: người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ TNLĐ, BNN cho người lao động phòng, chống dịch COVID-19”. Như vậy, hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ cụ thể cho người lao động phòng chống dịch COVID-19 bằng toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ TNLĐ, BNN là do người sử dụng lao động xem xét thực hiện.
Câu 5: Đối tượng nào được hỗ trợ giảm mức đóng BHTNLĐ-BNN theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg?
Tại Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 quy định: Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ BHTNLĐ-BNN theo quy định của pháp luật về BHXH và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN cho người lao động phòng, chống dịch COVID-19.
Câu 6: Trình tự hồ sơ, thủ tục thực hiện việc giảm mức đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN như thế nào?
Trên cơ sở dữ liệu quản lý thu cơ quan BHXH lập và gửi đơn vị Thông báo giảm mức đóng vào Quỹ BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị có người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên) thì đơn vị lập hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH (Mẫu số D02-LT ban hành kèm theo Quyết định số 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam) gửi cơ quan BHXH để điều chỉnh giảm mức đóng vào Quỹ BHTNLĐ, BNN theo quy định.
Câu 7: Trong tháng 7 năm 2021 đơn vị có 1 lao động đang hưởng chế độ thai sản, đến tháng 8 năm 2021 tăng lại. Như vậy, căn cứ vào thông báo tạm tính về số tiền giảm TNLĐ- BNN từ cơ quan BHXH thì người này có được tính giảm TNLĐ- BNN theo quy định hay không?
Căn cứ Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thì người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022). Như vậy, trong tháng 8/2021 đơn vị tăng 01 lao động sau khi nghỉ thai sản thì lao động này vẫn được tính để giảm TNLĐ-BNN từ tháng 8/2021 đến hết tháng 6/2022 theo quy định.
Câu 8: Tôi là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước thuộc một Sở của tỉnh, tiền lương của tôi được hưởng qua kinh phí cấp từ Sở Tài chính. Qua báo đài, tôi được biết là Chính phủ có hỗ trợ cho các đơn vị sử dụng lao động giảm đóng vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để hỗ trợ phòng chống dịch COVID-19. Như vậy, đối với bản thân tôi cùng những người trong đơn vị tôi có nhận được gói hỗ trợ này không? Kính đề nghị cơ quan BHXH cho chúng tôi được biết.
Tại Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 quy định đối tượng hỗ trợ như sau: Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN theo quy định của pháp luật về BHXH và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Do đó, Ông/Bà là viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước nên không thuộc đối tượng hỗ trợ giảm đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN.
2. Về chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Câu 1: Điều kiện để đơn vị được thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất là gì?
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì đơn vị bị ảnh hưởng do dịch COVID-19 sẽ được thực hiện việc tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có đủ 2 điều kiện: Đã đóng đủ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động đến hết tháng 4/2021 và giảm 15% lao động tại tháng đơn vị lập hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất so với số lao động của đơn vị tháng 4/2021. Trong đó số lao động tham gia BHXH tính giảm gồm:
- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện họp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Số lao động tham gia BHXH tính giảm chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/5/2021.
Câu 2: Thời gian người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị bị ảnh hưởng do dịch COVID-19?
Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.
Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.
Câu 3: Hết thời hạn đơn vị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì đơn vị sẽ thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động như thế nào?
Theo Quy định tại Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì hết thời gian tạm dừng đóng theo quy định, người lao động và người sử dụng lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH. Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH.
Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động.
Câu 4: Người sử dụng lao động (SDLĐ) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 tính đến hết tháng 4/2021 còn nợ tiền BHXH thì có được hưởng chính sách hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất không?
Tại Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì người SDLĐ đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm 15% số lao động tham gia BHXH trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4/2021.
Vì vậy, đơn vị còn nợ tiền BHXH đến tháng 4/2021 thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất.
Câu 5: Hết thời gian tạm dừng đóng mà đơn vị chưa có tiền đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì số tiền đó có phải tính lãi không?
Theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng chính phủ thì hết thời gian tạm dừng đóng quy định theo quy định, người lao động và người SDLĐtiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH. Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người SDLĐ không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH
Như vậy, hết thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại Điều 6 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg mà đơn vị không thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì sau 30 ngày mà đơn vị chưa đóng thì số tiền này phải tính lãi theo quy định.
Câu 6: Người lao động bị ốm trong thời gian đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì có được thanh toán chế độ BHXH không?
Theo quy định tại Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người SDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19 thì người sử dụng lao động đủ điều kiện thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động và người SDLĐ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng đầy đủ vào các quỹ BHXH còn lại, bao gồm: Quỹ ốm đau, thai sản; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Trong thời gian này, người lao động bị ốm đã nộp đủ hồ sơ và đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 25 và Điều 100 Luật BHXH năm 2014 thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
Câu 7: Người lao động làm việc tại đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất mà sinh con trong thời gian này thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Theo quy định tại Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19 thì người SDLĐ đủ điều kiện thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động và người SDLĐ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng đầy đủ vào các quỹ BHXH còn lại, bao gồm: Quỹ ốm đau, thai sản; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, người lao động đang làm việc tại đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, sinh con trong thời gian này sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đã nộp đủ hồ sơ và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 và Điều 101 Luật BHXH năm 2014.
Câu 8: Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời gian đơn vị đang được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì có được giải quyết hưởng chế độ hưu trí không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người SDLĐ và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ, hoặc xác nhận thời gian đóng BHXH cho người lao động.
Câu 9: Tôi là Giám đốc Công ty Cổ phần Vận tải ST. Trong năm 2020, hằng tháng Công ty thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN đúng quy định, không nợ BHXH, BHYT, BHTN và đảm bảo quyền lợi cho người lao động tại Công ty. Tuy nhiên năm 2021 tình hình diễn biến của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động vận tải của Công ty dẫn đến phải cho 50% người lao động nghỉ việc, nợ lương của người lao động và nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN (hiện nay Công ty mới đóng BHXH đến hết tháng 1/2021). Hiện nay tôi được biết ngày 07/7/2021 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 23/2021/QĐ- TTg về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người SDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, trong đó có chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Vậy cho tôi hỏi Công ty của tôi có được áp dụng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất hay không? Tôi xin cảm ơn!
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định: Điều kiện hỗ trợ: “người SDLĐ đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia BHXH trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021.
Do đó Công ty của ông/bà chưa đóng đủ BHXH đến tháng 4/2021, nên không đủ điều kiện được tạm dừng đóng theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Câu 10: Tôi làm việc tại doanh nghiệp dịch vụ du lịch, thương mại và nay giảm đến 1/3 số lao động. Vậy tôi có có đủ điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không? Xin cảm ơn!
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, người SDLĐ đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia BHXH trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021 thì thuộc đối tượng được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Vì vậy, trường hợp đơn vị Ông/Bà giảm 1/3 số lao động (trên 30%), nếu đã đóng đủ BHXH đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 và chưa thực hiện tạm dừng đóng hoặc đã được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ không quá 06 tháng thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, với thời gian không quá 06 tháng.
Câu 11: Do ảnh hưởng bởi dịch COVD-19, trong tháng 7/2021 doanh nghiệp có giải quyết cho 03 lao động (trên tổng số 15 lao động) nghỉ việc không hưởng lương 01 tháng, gồm 01 Giám đốc và 02 nhân viên, tất cả đều có Hợp đồng lao động thời hạn 3 tháng. Doanh nghiệp đã thực hiện đóng đủ các khoản BHXH, BHYT, BHTN đến tháng 6/2021. Vậy doanh nghiệp của tôi có được giải quyết tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí, tử tuất không?
Căn cứ các khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp của Ông/Bà thuộc đối tượng được hỗ trợ tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất. Đề nghị doanh nghiệp lập văn bản đề nghị (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) gửi cơ quan BHXH nơi đang tham gia qua giao dịch điện tử hoặc qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, trường hợp chưa đăng ký giao dịch điện tử thì gửi hồ sơ giấy.
3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động
Câu 1: Theo quy định thì một trong các điều kiện để người SDLĐ được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ BHTN khi đóng đủ BHTN cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ. Vậy trường hợp doanh nghiệp đã đóng BHTN cho một số lao động từ đủ 12 tháng trở lên, nhưng có một số lao động mới tham gia, đóng BHTN dưới 12 tháng thì những lao động này có được lập vào Danh sách người lao động tham gia đào tạo hay không?
Căn cứ khoản 3 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, một trong các điều kiện để người SDLĐ được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ BHTN khi đóng đủ BHXH cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đã đóng đủ BHTN từ 12 tháng trở lên và có một số lao động mới tham gia, đóng BHTN (dưới 12) tháng thì những lao động này vẫn được lập vào Danh sách người lao động tham gia đào tạo.
Câu 2: Trong thời gian bao nhiêu ngày, Đơn vị tôi (Đơn vị SDLĐ, người SDLĐ) được cơ quan BHXH chuyển kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg?
Để kịp thời chi hỗ trợ cho đơn vị SDLĐ trong thời gian sớm nhất, BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn số 2218/BHXH-TST ngày 26/7/2021 về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người SDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố rút ngắn thời gian thực hiện; theo đó, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan BHXH cấp tỉnh phải thực hiện chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người SDLĐ.
Câu 3: Về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề đối với người SDLĐ, để hoàn thiện hồ sơ, giúp đơn vị SDLĐ gửi Phương án đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt, phía cơ quan BHXH thực hiện thủ tục hỗ trợ như thế nào?
Đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách người lao động tham gia đào tạo theo Phụ lục 1 kèm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, gửi cơ quan BHXH nơi đang quản lý thu BHXH đối với đơn vị qua giao dịch điện tử hoặc Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam. Trường hợp đơn vị chưa thực hiện được giao dịch điện tử thì gửi hồ sơ giấy (gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích). Cơ quan BHXH giải quyết trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Xác nhận các Danh sách người lao động: Mẫu số 05, Mẫu số 06, Mẫu số 13a, Mẫu số 13b, Mẫu số 13c ban hành kèm theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Câu 1: Thời gian nghỉ không lương quy định tại Điều 13 Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg từ 15 ngày liên tục trở lên. Trường hợp người lao động nghỉ không lương từ 19/7 đến 10/8 nhưng tháng 7 và tháng 8/2021 vẫn đóng BHXH. Vậy người lao động có đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo Mẫu 05 hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 85, khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH tháng đó.
Vì vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng tiền lương từ ngày 19/7/2021 đến ngày 10/8/2021 thì tháng 7/2021 và tháng 8/2021 người lao động không làm việc, không hưởng tiền lương dưới 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, do đó cả người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng BHXH tháng 7/2021 và tháng 8/2021; người lao động này nghỉ việc không hưởng tiền lượng từ 15 ngày liên tục trở lên thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Câu 2: Đơn vị chúng tôi là Chi nhánh Công ty (thuộc vùng 4) không cùng địa bàn với trụ sở Công ty chính (vùng 2). Vậy khi kê khai các Mẫu số 13a, 13b, 13c ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì đơn vị thực hiện ghi mức lương tối thiểu vùng như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định: “Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó”.
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị đơn vị kê khai mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trụ sở Chi nhánh Công ty đóng (vùng 4) tại các Mẫu số 13a, 13b, 13c ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
5. Các câu hỏi thuộc lĩnh vực giao dịch điện tử liên quan đến chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
Câu 1: Để nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, người lao động, đơn vị sử dụng lao động có thể nộp hồ sơ trực tuyến không? Nếu được thì nộp ở đâu?
Người lao động và đơn vị sử dụng lao động có thể nộp trực tuyến hồ sơ đề nghị hỗ trợ gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên Cổng Dịch vụ công (DVC) Quốc gia (tại địa chỉ: https://ncovi.dichvucong.gov.vn/). Cổng DVC Quốc gia sẽ gửi hồ sơ sang cơ quan BHXH để giải quyết (đối với dịch vụ công "Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất") và xác nhận (đối với các dịch vụ công khác).
Đồng thời, để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, đơn vị sử dụng lao động có thể nộp hồ sơ để Cơ quan BHXH xác nhận theo quy định tại Chương I, II, III của Quyết định số 23/QĐ-TTg trên Cổng DVC BHXH Việt Nam (tại địa chỉ: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/) hoặc trên phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ kê khai BHXH điện tử (I-VAN).
Câu 2: Trên Cổng DVC Quốc gia hiện có bao nhiêu DVC hỗ trợ NLĐ, đơn vị SDLĐ gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 liên quan đến lĩnh vực BHXH? Gồm những DVC nào?
Hiện nay, trên Cổng DVC Quốc gia có 05 DVC hỗ trợ NLĐ, đơn vị SDLĐ gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, bao gồm:
1. Dành cho đơn vị SDLĐ:
- Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
- Hỗ trợ người lao động ngừng việc
- Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
2. Dành cho NLĐ: Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Câu 3: Để có thể thực hiện các DVC hỗ trợ người lao động và đơn vị sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên Cổng DVC Quốc gia, người lao động và đơn vị sử dụng lao động cần phải làm gì?
Để có thể thực hiện các dịch vụ công nói chung và các dịch vụ công hỗ trợ người lao động và đơn vị sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 nói riêng trên Cổng DVC Quốc gia, người lao động và đơn vị sử dụng lao động cần phải có tài khoản đăng nhập Cổng DVC Quốc gia. Xem chi tiết hướng dẫn đăng ký tài khoản trên Cổng DVC Quốc gia tại đây: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-huong-dan-cong-dan-doanh-nghiep.html./.
BHXH Việt Nam
Nghiên cứu ứng dụng AI vào nghiệp vụ của Ngành ...
Bảo hiểm xã hội: Có nên rút BHXH một lần?
Tuyên truyền, đối thoại chính sách BHXH, BHYT, ...
Phóng sự kỷ niệm Ngày BHYT Việt Nam 01/7/2024: ...
Bạn đánh giá thế nào về chất lượng phục vụ, cơ sở hạ tầng ngành BHXH Bình Thuận ?